Contents
1. Thông tin về nguyên liệu đơn chủng SACCHARO 10B
Nguyên liệu đơn chủng SACCHARO 10B là sản phẩm nguyên liệu chứa Saccharomyces cerevisiae S02.
Saccharomyces cerevisiae thuộc chi Saccharomyces là một loại nấm đơn bào có kích thước nhỏ và có khả năng phân giải đường thành các sản phẩm như cồn và CO2 trong quá trình lên men.
Chủng giống Sacharomyces cerevisiae do Công ty TNHH Bio-Floc phân lập, bảo quản và nghiên cứu. Chủng được mã hóa: S02

Sacharomyces cerevisiae S02 nổi bật nhờ khả năng:
- Là loài nấm men nổi tiếng với khả năng lên men mạnh, chuyển hóa đường thành ethanol, CO₂ và nhiều hợp chất sinh học có lợi.
- Sinh trưởng tốt trong nhiều điều kiện môi trường, chịu được nồng độ ethanol và áp suất thẩm thấu cao.
- Có thể tiết enzyme ngoại bào (invertase, protease) và vitamin nhóm B, góp phần cải thiện dinh dưỡng và sức khỏe đường ruột.
- Ứng dụng đa dạng trong sản xuất thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm probiotic và sinh học công nghiệp.
- Được công nhận an toàn (GRAS), không sinh độc tố, phù hợp sử dụng lâu dài.

Nguyên liệu đơn chủng SACCHARO 10B được nghiên cứu và sản xuất tại nhà máy vi sinh Bio-Floc đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như ISO 9001:2015. Đây là nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy để sản xuất ra thức ăn bổ sung cho vật nuôi và cũng đồng thời có thể dùng để xử lý môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

2. Saccharomyces cerevisiae S02 trong sản phẩm SACCHARO 10B có gì khác biệt?
Phân lập
Saccharomyces cerevisiae S02 được phân lập từ bùn hữu cơ ở đáy ao nuôi tôm tại Việt Nam, có tính chất đặc biệt và phù hợp với điều kiện tại Việt Nam giúp chủng dễ dàng sinh trưởng, rút ngắn thời gian thích nghi, đem đến hiệu quả nhanh chóng. Qua quá trình chọn lọc, S02 cho thấy khả năng sinh trưởng ổn định trong điều kiện pH từ 5-7, nhiệt độ 20-40ºC, độ mặn 0-30‰. Chủng này có thể được sử dụng trong ngành thú y, thủy sản để cung cấp các lợi ích sinh học, như cải thiện tiêu hóa, tăng cường sức đề kháng, và tăng trưởng cho vật nuôi.

Độ ổn định sản phẩm
Nguyên liệu đơn chủng SACCHRO 10B được sản xuất trên hệ thống lên men kiểm soát tự động, sau đó lọc, tinh sạch bằng hệ thống lọc tiếp tuyến và đưa vào công đoạn phun sấy tầng sôi tạo thành dạng hạt cốm vi sinh. Công nghệ này cho phép dịch lên men được phun trải đều trong luồng khí nóng tuần hoàn, giúp nước bay hơi rất nhanh, sinh khối bám vào chất mang, tạo thành dạng hạt đồng đều. Quá trình xử lý ở điều kiện tối ưu giúp tăng độ ổn định hoạt tính, tránh làm tổn thương tế bào.
Thành phẩm thu được có mật độ cao, độ ẩm thấp, độ tan tốt, dễ phân tán và ổn định trong bảo quản dài hạn. Độ ổn định của sản phẩm được công ty nghiên cứu kỹ càng trong dải nhiệt độ từ 25 – 37ºC. Các kết quả cho thấy sản phẩm có độ ổn định cao, không bị thất thoát nhiều trong quá trình bảo quản. Điều này giúp Công ty và Quí đối tác yên tâm sử dụng cho quy mô thương mại mà không lo suy giảm hiệu lực.

Hoạt tính sinh học
Chủng Saccharomyces cerevisiae S02 thể hiện nhiều hoạt tính sinh học quan trọng, là nền tảng để phát triển các chế phẩm sinh học ứng dụng trong nông nghiệp, chăn nuôi và thủy sản. S02 có khả năng sinh acid hữu cơ như acid lactic [1], ethanol và CO2, giúp giảm pH, ức chế vi khuẩn và cải thiện hệ vi sinh vật đường ruột. Bên cạnh đó, chủng tiết ra các enzyme như invertase [2][3], protease [4] và phytase [5], hỗ trợ phân giải đường, protein và phytate, từ đó nâng cao khả năng hấp thu dinh dưỡng.
Ngoài ra, Saccharomyces cerevisiae S02 còn sản xuất vitamin nhóm B [6] (B1, B2, B6, niacin, folate) và các yếu tố tăng trưởng, góp phần kích thích hệ miễn dịch và tăng sức đề kháng cho vật nuôi.

3. Ứng dụng của nguyên liệu đơn chủng SACCHARO 10B trong nông nghiệp
Ngành thủy sản
- Tăng cường khả năng tiêu hoá, thúc đẩy tăng trưởng: Saccharomyces cerevisiae (S. cere
vvisiae) và các thành phần tế bào của nó (β-glucan, mannaoligosaccharides, glucooligosaccharides, enzyme) cải thiện sự phát triển, hình thái và sinh lý của hệ tiêu hóa cũng như phản ứng miễn dịch của vật chủ.
Nghiên cứu trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) cho thấy bổ sung S. cerevisiae vào khẩu phần ăn trong 120 ngày giúp cải thiện tăng trưởng và hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR), nâng cao các chỉ số miễn dịch dịch thể (immunoglobulin, lysozyme, hoạt tính bổ thể), và làm tăng chiều cao nhung mao ruột trước, cải thiện cấu trúc ruột [7].
Nghiên cứu bổ sung S. cerevisiae vào khẩu phần ăn của cá rô Oreochromis niloticus trong 56 ngày. Kết quả cho thấy bổ sung nấm men ở mức 12g/kg giúp tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, cải thiện thành phần cơ thể, tăng protein huyết t
hanh, giảm tỷ lệ chết so với nhóm đối chứng [8].
Nghiên cứu trên cá rô phi (Amatitlania nigrofasciata) cho thấy bổ sung S. cerevisiae (0–2%) vào khẩu phần ăn làm tăng đáng kể hiệu quả tăng trưởng, với mức 2% cho kết quả tối ưu về tỉ lệ chuyển đổi thức ăn FCR, tốc độ tăng trưởng đặc trưng SGR, và tăng trọng cơ thể BWG, đồng thời cải thiện tỷ lệ sống và hiệu quả sử dụng thức ăn [9].
- Cải thiện chất lượng nước: cerevisiae có tiềm năng ứng dụng để cải thiện chất lượng nước thông qua việc loại bỏ các chất hữu cơ, chất gây ô nhiễm. Một số chủng S. cerevisiae có thể hấp thụ kim loại nặng từ nước, cải thiện chất lượng nước tổng thể và giảm độc tính đối với sinh vật thủy sinh.
Thí nghiệm sử dụng chế phẩm hỗn hợp mật mía và S. cerevisiae xử lý ao nuôi tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei, kết quả cho thấy tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ chuyển đổi thức ăn được cải thiện, nước được xử lý tốt và lượng nước tiêu thụ cho mỗi kg sản xuất tôm giảm xuống còn 3.9 m3/kg [10].
- Tăng cường miễn dịch, ức chế vi khuẩn gây bệnh: cerevisiae tăng cường phản ứng miễn dịch bằng cách tăng số lượng tế bào máu, kích hoạt các enzym miễn dịch như lysozyme và tăng cường hoạt động của enzym chống oxy hóa, góp phần tăng khả năng kháng bệnh.
Thí nghiệm trên cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) cho thấy bổ sung S. cerevisiae ở mức 0.2% và 0.4% trong khẩu phần trong 2 tháng giúp cải thiện rõ rệt tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng hoạt tính lysozyme, chỉ số thực bào, và biểu hiện gen miễn dịch (TNF-α, IL-1β), đồng thời giảm tỷ lệ chết khi thử thách với vi khuẩn A. hydrophila và L. garvieae. Đặc biệt, tỉ lệ 0.4% cho hiệu quả miễn dịch và sức đề kháng tốt nhất [11].
Nghiên cứu trên cá vược châu Âu (Dicentrarchus labrax) cho thấy bổ sun
g1–2 g/kg S. cerevisiae (15×10⁹ CFU/g) trong 90 ngày giúp tăng trọng lượng cuối, tốc độ tăng trưởng, giảm FCR, đồng thời cải thiện chỉ số huyết học (RBCs, WBCs, Hb, PCV) và protein huyết thanh (protein toàn phần, albumin, globulin), tăng hoạt tính lysozyme, chỉ số thực bào và enzyme chống oxy hóa (SOD, GPx, CAT), giảm MDA, đồng thời tăng biểu hiện các gen miễn dịch và tăng trưởng (IL-8, IL-1β, GH, IGF-1), cho thấy S. cerevisiae cải thiện toàn diện tăng trưởng, miễn dịch và sức khỏe chống stress oxy hóa [12].

Ngành chăn nuôi
- Tăng cường tiêu hóa và hiệu quả sử dụng thức ăn: cerevisiae có khả năng tiết ra các enzyme tiêu hóa protease, phytase,invertase, giúp phân giải protein, phytate trong khẩu phần ăn, từ đó tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng cho vật nuôi. Quá trình lên men của S. cerevisiae còn sinh ra acid hữu cơ và vitamine nhóm B , góp phần kích thích hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột, giúp cân bằng hệ sinh vật đường ruột, tăng khả năng tiêu hóa.
Bổ sung chế phẩm hydrolysate từ S. cerevisiae (500 mg/kg) giúp gà thịt tăng trưởng tốt hơn, tăng chiều cao nhung mao ruột non, cải thiện tỉ lệ nhung mao, giảm chiều sâu crypt ở hồi tràng; giảm biểu hiện các gen viêm (TNF-α, I
L-1β, IL-6) và tăng các gen bảo vệ hàng rào ruột (ZO-1, Claudin-1) [13].
- Nâng cao chất lượng thịt, sữa và trứng nhờ cải thiện chuyển hóa dinh dưỡng.
Khi dùng S. cerevisiae được làm giàu với selenium, thịt gà có hàm lượng protein cao hơn, hàm mỡ thấp hơn, khả năng chống oxy hóa (glutathione, thioredoxin) tốt hơn, giảm stress oxy hóa, chất lượng thịt được cải thiện rõ rệt [14].
Nghiên cứu trên 16 bò sữa Nili-Ravi cho thấy bổ sung S. cerevisiae, 14 g/ngày vào khẩu phần không làm thay đổi lượng thức ăn và tiêu hóa chất khô, nhưng tăng hệ số tiêu hóa xơ (NDF, ADF), sản lượng sữa và sữa hiệu chỉnh chất béo (FCM) cao hơn cùng với giảm đáng kể số lượng tế bào soma (SCC) so với đối chứng. Điều này chứng tỏ S. cerevisiae cải thiện hiệu quả tiêu hóa xơ, tăng năng suất sữa và sức khỏe tuyến vú [15].
- Tăng cường miễn dịch và sức khỏe vật nuôi: thành phần β-glucan và mannan oligosaccharide (MOS) trong cerevisiae có tác dụng kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng, giảm tỷ lệ mắc bệnh, góp phần giảm stress do nhiệt, vận chuyển hoặc thay đổi khẩu phần.
Nghiên cứu cho thấy chế phẩm lên men từ S. cerevisiae làm giảm đáng kể quần thể vi khuẩn gram âm gây bệnh, tăng quần thể vi khuẩn sản sinh axit lactic, cải thiện hình thái ruột, và nâng cao các chỉ số miễn dịch như kháng thể thể dịch
và tế bào [16].
- Cải thiện môi trường: cerevisiae ức chế vi khuẩn sinh độc tố, giảm mùi hôi phân và khí thải NH₃, H₂S trong chuồng trại.
Bổ sung S. cerevisiae (với Lactobacillus) giúp giảm ion amoni trong phân, từ đó giảm phát thải NH₃, mà không ảnh hưởng bất lợi đến hiệu suất và sức khỏe của gà [17].
Ngành trồng trọt
- Kích thích sinh trưởng cây trồng: cerevisiae tiết ra các hoạt chất sinh học giúp kích thích nảy mầm, tăng trưởng rễ và sinh khối của cây. Sử dụng SACCHARO10B làm tăng cường hệ vi sinh vật có lợi trong đất, tạo ra một môi trường đất giàu vi sinh vật, cung cấp các chất dinh dưỡng và chất kích thích sinh trưởng cho hệ vi sinh vật và cây trồng.
Nghiên cứu đánh giá tác động của phun lá dung dịch S. cerevisiae trên cà chua (Solanum lycopersicum L.) và rau rocket (Eruca sativa L.) về sinh trưởng và đặc tính dinh dưỡng, đặc biệt là chất chống oxy hóa và hàm lượng diệp lục. Kết quả cho thấy phun men làm tăng đáng kể hoạt tính chống oxy hóa DPPH và hàm lượng diệp lục ở cả hai loài (cà chua từ 53.46 lên 61.18 g/100 g, rocket từ 39.13 lên 43.14 g/100 g) [18].
- Cải thiện dinh dưỡng đất và hấp thu khoáng: cerevisiae tham gia
khoáng hóa chất hữu cơ, giải phóng đạm, lân, kali và vi lượng, đồng thời sản sinh siderophore giúp tăng khả năng hấp thu sắt.
Nghiên cứu trên cây lúa nước, kết hợp tưới nước ngọt và nước thải tái sử dụng và bổ sung B. subtilis và S. cerevisiae vào đất giúp tăng chiều cao cây, khối lượng khô rễ, thân, bông và trọng lượng 1.000 hạt, đồng thời cải thiện khả năng hấp thu dinh dưỡng (N, P, K). Việc bổ sung chế phẩm vi sinh làm tăng chất hữu cơ, pH đất, giảm độ dẫn điện (EC) và điều chỉnh cộng đồng vi sinh vật đất mà k
hông gây xáo trộn chức năng chuyển hóa [19].
- Tăng cường sức đề kháng thực vật: Thành phần β-glucan và mannan trong vách tế bào cerevisiae có khả năng kích hoạt hệ miễn dịch cảm ứng của cây (Induced Systemic Resistance, ISR), giúp chống lại nấm và vi khuẩn gây bệnh.
Nghiên cứu trên củ cải đường, xử lý hạt bằng 5 g/L nấm men giúp tăng tỷ lệ nảy mầm lên 85,83% so với 54% ở đối chứng, giảm tỷ lệ chết cây con, nâng tỷ lệ sống lên 83,33% so với 30% ở cây bị nhiễm bệnh, đồng thời cải thiện các chỉ số sinh trưởng, hàm lượng diệp lục, TSS, sucrose và ức chế sự phát triển F. oxysporum tới 50% [20].
Nghiên cứu đánh giá khả năng ứng dụng S. cerevisiae trong phòng trừ tuyến trùng gây u rễ (Meloidogyne javanica) trên dưa chuột cho thấy xử lý đất bằng nấm men giúp giảm rõ rệt mức độ u rễ và khả năng sinh sản của tuy
ến trùng, hiệu quả tương đương thuốc hóa học Ethoprophos, đặc biệt ở nồng độ 10 g/L. Ngoài ra, S. cerevisiae còn cải thiện sinh trưởng, tăng năng suất quả dưa chuột và kích hoạt cơ chế kháng cảm ứng nhờ tăng phenolics và hydrogen peroxide trong rễ [21].
- Ứng dụng trong phân bón sinh học và chế phẩm vi sinh: Bổ sung cerevisiae vào phân hữu cơ, phân bón lá hoặc chế phẩm vi sinh giúp tăng năng suất, cải thiện chất lượng nông sản và giảm nhu cầu sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật.
Thử nghiệm kết hợp vi khuẩn lam cyanobacteria với nấm men S. cerevisiae
và bón phân 50% hoặc 75% N (hàm lượng nitơ) đã cải thiện chỉ số độ phì nhiêu của đất và thúc đẩy hấp thụ NPK, tỷ lệ protein và các thành phần năng suất lúa mì, cho thấy giá trị tương đương với bón phân hóa học thông thường. Vi khuẩn lam kết hợp với nấm men mang lại lợi ích kinh tế vì có thể tiết kiệm khoảng 25–50% lượng phân đạm khoáng cần thiết cho sản xuất lúa mì [22].
4. Tài liệu tham khảo
[1]. Siyuan Sun et al., “Lactic Acid-Producing Probiotic Saccharomyces cerevisiae Attenuates Ulcerative Colitis via Suppressing Macrophage Pyroptosis and Modulating Gut Microbiota”. Front Immunol, 24:12:777665. 2021, doi: 10.3389/fimmu.2021.777665 [2]. Oghenesivwe Osiebe et al., “Intracellular invertase hyperproducing strain of Saccharomyces cerevisiae isolated from Abagboro palm wine”. Sci Rep, 13(1):4937. 2023, doi: 10.1038/s41598-023-32289-x [3]. Oghenesivwe Osiebe et al., “Production and characterization of intracellular invertase from Saccharomyces cerevisiae (OL629078.1), using cassava-soybean as a cost-effective substrate”. Sci Rep, 13(1): 16295. 2022, doi: 10.1038/s41598-023-43502-2 [4]. Gimenez, J.A. et al., “Identification and monitoring of protease activity in recombinant Saccharomyces cerevisiae”. Biotechnol Bioeng, 67(2):245-51. 2000. [5]. Jenny Veide et al., “Improved extracellular phytase activity in Saccharomyces cerevisiae by modifications in the PHO system”. Int J Food Microbiol, 108(1): 60-7. 2006, doi: 10.1016/j.ijfoodmicro.2005.10.020 [6]. Thomas Perli et al., “ Vitamin requirements and biosynthesis in Saccharomyces cerevisiae”. Yeast, 37(4):283-304. 2020, doi: 10.1002/yea.3461. [7] S. Boonanuntanasarn, K. Ditthab, A. Jangprai, and C. Nakharuthai, “Effects of Microencapsulated Saccharomyces cerevisiae on Growth, Hematological Indices, Blood Chemical, and Immune Parameters and Intestinal Morphology in Striped Catfish, Pangasianodon hypophthalmus,” Probiotics Antimicrob. Proteins, vol. 11, no. 2, pp. 427–437, June 2019, doi: 10.1007/s12602-018-9404-0. [8] A. E. Al and Hesham, “Using the Dried Yeast (Saccharomyces cerevisiae) as a Growth Promoter in the Nile Tilapia (Oreochromis niloticus) Diets,” Egypt. J. Aquat. Biol. Fish., vol. 28, no. 2, pp. 699–716, Mar. 2024, doi: 10.21608/ejabf.2024.350081. [9] F. Mohammadi, S. M. Mousavi, E. Ahmadmoradi, M. Zakeri, and A. Jahedi, “Effects of Saccharomyces cerevisiae on survival rate and growth performance of Convict Cichlid (Amatitlania nigrofasciata),” Iran. J. Vet. Res., vol. 16, no. 1, pp. 59–62, 2015. [10] “Use of Saccharomyces cerevisiae to control the quantity and quality of water in white shrimp culture,” Rev. Mex. Cienc. Agríc., vol. 9, no. 7, pp. 1339–1349, Sept. 2020, doi: 10.29312/remexca.v9i7.1669. [11] N. M. Abu-Elala, N. A. Younis, H. O. AbuBakr, N. M. Ragaa, L. L. Borges, and M. A. Bonato, “Influence of dietary fermented Saccharomyces cerevisiae on growth performance, oxidative stress parameters, and immune response of cultured Oreochromis niloticus,” Fish Physiol. Biochem., vol. 46, no. 2, pp. 533–545, Apr. 2020, doi: 10.1007/s10695-019-00711-9. [12] “(PDF) Saccharomyces cerevisiae Enhanced the Growth, Immune and Antioxidative Responses of European Seabass ( Dicentrarchus labrax ),” ResearchGate, Aug. 2025, doi: 10.2478/aoas-2021-0012. [13] J. Lin et al., “Effects of Saccharomyces cerevisiae hydrolysate on growth performance, immunity function, and intestinal health in broilers,” Poult. Sci., vol. 102, no. 1, p. 102237, Jan. 2023, doi: 10.1016/j.psj.2022.102237. [14] L. Hou, H. Qiu, P. Sun, L. Zhu, F. Chen, and S. Qin, “Selenium-enriched Saccharomyces cerevisiae improves the meat quality of broiler chickens via activation of the glutathione and thioredoxin systems,” Poult. Sci., vol. 99, no. 11, pp. 6045–6054, Aug. 2020, doi: 10.1016/j.psj.2020.07.043. [15] M. I. Anjum, S. Javaid, M. S. Ansar, and A. Ghaffar, “Effects of yeast (Saccharomyces cerevisiae) supplementation on intake, digestibility, rumen fermentation and milk yield in Nili-Ravi buffaloes,” Iran. J. Vet. Res., vol. 19, no. 2, pp. 96–100, 2018. [16] S. Soren et al., “Efficacy of Saccharomyces cerevisiae Fermentation Product and Probiotic Supplementation on Growth Performance, Gut Microflora and Immunity of Broiler Chickens,” Animals, vol. 14, no. 6, p. 866, Jan. 2024, doi: 10.3390/ani14060866. [17] K. Leal, L. Truong, E. Maga, and A. King, “Lactobacillus (L. plantarum & L. rhamnosus) and Saccharomyces (S. cerevisiae): effects on performance, biochemical parameters, ammonium ion in manure, and digestibility of broiler chickens,” Poult. Sci., vol. 102, no. 4, p. 102525, Apr. 2023, doi: 10.1016/j.psj.2023.102525. [18] A. Tóbiás, M. Ladányi, D. Koren, and L. Csambalik, “Species-Dependent Impacts on the Nutritional Profile of Tomato (Solanum lycopersicum L.) and Rocket (Eruca sativa L.) Plants Following to Foliar Application of Yeast Suspensions,” J. Plant Growth Regul., vol. 43, no. 7, pp. 2165–2178, July 2024, doi: 10.1007/s00344-024-11252-8. [19] H. Lu et al., “Effects of Bacillus subtilis and Saccharomyces cerevisiae inoculation on soil bacterial community and rice yield under combined irrigation with reclaimed and fresh water,” Int. J. Agric. Biol. Eng., vol. 15, no. 3, pp. 33–46, June 2022, doi: 10.25165/ijabe.v15i3.6423. [20] M. E.-S. Shalaby and M. F. El-Nady, “Application of Saccharomyces cerevisiae as a biocontrol agent against Fusarium infection of sugar beet plants,” Acta Biol. Szeged., vol. 52, no. 2, pp. 271–275, Jan. 2008. [21] M. R. Karajeh, “Efficacy of Saccharomyces cerevisiae on controlling the root-knot nematode (Meloidogyne javanica) infection and promoting cucumber growth and yield under laboratory and field conditions,” Arch. Phytopathol. Plant Prot., Dec. 2013, Accessed: Oct. 01, 2025. [Online]. Available: https://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/03235408.2013.799819 [22] S. M. Hamed, N. M. El-Gaml, and S. T. Eissa, “Integrated biofertilization using yeast with cyanobacteria on growth and productivity of wheat,” Beni-Suef Univ. J. Basic Appl. Sci., vol. 11, no. 1, p. 112, Sept. 2022, doi: 10.1186/s43088-022-00288-y.Để mua nguyên liệu đơn chủng SACCHARO 10B, quý khách hãy liên hệ với Bio-Floc. Tất cả các sản phẩm mang thương hiệu Bio-Floc đều được kiểm định nghiêm ngặt và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quốc tế, cung cấp đầy đủ CA sản phẩm cho các quý công ty.
Bên cạnh đó, đội ngũ chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ quý công ty nghiên cưu và tạo ra các sản phẩm đặc sắc cho công ty của quý vị.
Xem thêm: Nguyên liệu đơn chủng SPORE B.LICHEN 10B
𝐂𝐨̂𝐧𝐠 𝐭𝐲 𝐓𝐍𝐇𝐇 𝐁𝐢𝐨-𝐅𝐥𝐨𝐜
- Địa chỉ: Cụm CN Liên Hiệp – Phúc Thọ – Hà Nội
- Web: http://biofloc.vn/
- Hotline: 𝟎𝟖𝟐𝟖. 𝟗𝟗. 𝟖𝟔𝟖𝟔
- Email: biofloccompany@gmail.com
- OA Zalo: BioFloc trên Zalo

